CHUYÊN NGHIỆP - TRÁCH NHIỆM - NĂNG ĐỘNG - MINH BẠCH - HIỆU QUẢ !
Kiểm soát dịch bệnh 22:38 11/04/2019 (745)

Các bệnh có thể phòng ngừa bằng vắc-xin: Bệnh bạch hầu

Tác nhân gây bệnh là độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheria. Vi khuẩn bạch hầu có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh.

Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần. Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố ly, hóa. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ. Vi khuẩn có thể tồn tại trong dung dịch phenol 1% và cồn 60oC trong vòng 1 phút.

Phương thức lây truyền

Qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu.

Triệu chứng

Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau, da xanh, mệt mỏi, sốt, hạch cổ sưng và đau. Có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm nếu bóc ra sẽ bị chảy máu, vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết. Bạch hầu thanh quản là thể nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác. Tỷ lệ tử vong 5-10%.


Đưa trẻ từ 2 tháng tuổi đi tiêm vắc-xin phòng bệnh bạch hầu theo đúng lịch tiêm chủng, để phòng bệnh.

Biến chứng

Tắc nghẽn đường hô hấp, viêm cơ tim, viêm đa thần kinh, suy tim, hôn mê, liệt cơ hô hấp, tử vong.

Vắc-xin dự phòng

Vắc-xin là giải độc tố bạch hầu. Trên thực tế có vắc-xin phối hợp 2 trong1 (bạch hầu- uốn ván), 3 trong 1 (bạch hầu - ho gà - uốn ván), 4 trong 1 (bạch hầu - ho gà - uốn ván - Hib), 5 trong 1 (bạch hầu - ho gà- uốn ván - viêm gan B - Hib, hoặc bạch hầu - ho gà - uốn ván - bại liệt- Hib), 6 trong 1 (bạch hầu ho gà - uốn ván - bại liệt - viêm gan b - Hib).

- Vắc-xin D.T VAX: Trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên, nhắc lại cho trẻ từ 4-10 tuổi

- Vắc-xin Uốn ván - Bạch hầu hấp phụ (Td): Trẻ từ 7 tuổi trở lên, tiêm nhắc sau 10 năm.

- Vắc-xin Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván hấp phụ (DPT): Dùng cho trẻ em từ 2 tháng tuổi đến dưới 48 tháng tuổi.

- Vắc-xin PENTAXIM (DTaP - IPV/Hib): Tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi, tiêm nhắc trong năm tuổi thứ 2.

- Vắc-xin HEXAXIM (DTaP - IPV - Hib - HB): Tiêm cho trẻ từ 6 tuần tuổi, tiêm nhắc trong năm tuổi thứ 2.

- Vắc-xin INFANRIX HEXA (DTaP): Tiêm 3 mũi cho trẻ từ 2 tháng tuổi, khoảng cách mỗi mũi cách nhau 1 tháng. Tiêm mũi nhắc sau mũi cơ bản cuối cùng ít nhất 6 tháng và tốt nhất trước 18 tháng tuổi. Chỉ áp dụng lịch của Chương trình TCMR quốc gia khi trẻ đã được tiêm 1 liều vắc-xin VGB lúc sinh.

- Vắc-xin TETRAXIM (DTaP): Trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên khi tiêm chủng các liều cơ bản và khi tiêm liều nhắc lại trong năm tuổi thứ 2 và từ 5 đến 13 tuổi.

- Vắc-xin ADACEL (Tdap): Dành cho người từ 4 tuổi - 64 tuổi

- Vắc-xin COMBE FIVE LIQUID (bạch hầu - ho gà - uốn ván - hấp phụ - VGB - Hib): Lịch tiêm chủng các mũi cơ bản gồm 03 mũi tiêm từ tháng thứ 2, 3, 4.

Liều lượng và cách dùng

- Liều lượng: 0,5ml

- Cách dùng: tiêm bắp.

- Lịch tiêm: theo chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia

+ Liều 1: 2 tháng tuổi

+ Liều 2: 3 tháng tuổi

+ Liều 3: 4 tháng tuổi.

+ Tiêm nhắc lại: lúc 18 tháng tuổi.

Hiệu lực và thời gian bảo vệ

Tiêm đủ mũi hiệu lực bảo vệ khoảng 90%, thời gian bảo vệ khoảng 10 năm.

Chống chỉ định

Dị ứng nặng (sốc phản vệ) sau mũi tiêm trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc-xin. Người bị bệnh não tiến triển. Trẻ bị sốt hoặc bệnh cấp tính (phải hoãn tiêm). Không tiêm cho trẻ từ 6 tuổi trở lên với vắc-xin ho gà toàn tế bào.

Tác dụng không mong muốn

- Phản ứng thông thường: Đau, sưng nóng nhẹ tại chỗ tiêm, chóng mặt, sốt nhẹ, ho cơn, quấy khóc, thường hết sau vài giờ -1, 2 ngày.

- Phản ứng nặng: Sốt cao kéo dài cần nhập viện, sốc phản vệ rất hiếm gặp.

Những điều cần lưu ý

Hoàn thành miễn dịch cơ bản trước 6 tháng tuổi. Sau đó tiêm nhắc lại 1 liều bổ sung để kéo dài miễn dịch bảo vệ. Td được dùng để tiêm nhắc lại bạch hầu và uốn ván cho trẻ trên 7 tuổi.

(Nguồn: suckhoedoisong.vn)

Cùng chuyên mục